Để điều trị bệnh tăng huyết áp, ngoài việc thay đổi lối sống hàng ngày, bệnh nhân cần sử dụng thuốc điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ. Sau đây là các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp phổ biến.
- Bệnh đau dây thần kinh tọa là gì và phương pháp điều trị như thế nào?
- Công dụng, liều dùng và cách sử dụng thuốc Phosphalugel®
- Thông tin về thuốc giảm đau hạ sốt Hapacol
Bệnh tăng huyết áp là gì?
Bác sĩ Bùi Thị Huỳnh, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, tăng huyết áp là bệnh mạn tính trong đó áp lực máu hệ thống động mạch tăng cao. Huyết áp cao là một trong những yếu tố nguy cơ gây ra các tình trạng như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim, phình động mạch; ngoài ra huyết áp cao còn là nguyên nhân gây suy thận mãn và các biến chứng ở mắt.
Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp phổ biến hiện nay.
Có nhiều loại thuốc để điều trị bệnh tăng huyết áp hiện nay, mỗi loại có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Các bác sĩ sẽ cân nhắc loại thuốc nào phù hợp nhất với từng bệnh nhân và kê đơn cho phù hợp.
Dược sĩ Đỗ Thu, giảng viên văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, hiện nay có 11 nhóm thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp được sử dụng phổ biến gồm:
- Thuốc lợi tiểu
Các thuốc lợi tiểu bao gồm:
− Esidrix hoặc Hydrodiuril (hydrochlorothiazide)
− Hygroton (chlorthalidone)
− Lasix (furosemide)
− Aldactone (spironolactone)
− Midamor (amiloride)
− Lozol (indapamide)
− Diuril (chlorothiazide)
− BUMEX (bumetanid)
- Nhóm thuốc chẹn beta
Đặc điểm nhận dạng chung của nhóm là đuôi “olol”. Nhóm thuốc chẹn beta gồm những loại thuốc sau:
− Corgard (nadolol)
− Ziac (bisoprolol và hydrochlorothiazide)
− Inderal (propranolol)
− Betapace (sotalol)
− Cartrol (carteolol)
− Sectral (Acebutolol)
− Zebeta (bisoprolol)
− Blocadren hoặc Timolide (timolol)
− Tenormin (atenolol)
− Kerlone (betaxolol)
− LOPRESSOR hoặc Toprol XL (metoprolol).
- Nhóm thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC)
Nhóm này có chung đuôi “pril”. Nhóm thuốc ức chế men chuyên gồm những loại thuốc sau:
− Altace (ramipril)
− Mavik (trandolapril)
− Univasc (moexipril)
− Lotensin (benazepril)
− Prinivil hoặc Zestril (lisinopril)
− Capoten (captopril)
− Monopril (fosinopril)
− Aceon (perindopril)
− Accupril (quinapril)
− Vasotec (enalapril)
- Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II (ARB)
Nhóm này được cho là an toàn vì ít tác dụng phụ, tuy nhiên giá thành của các loại thuốc này khá cao nên nhiều bệnh nhân không có điều kiện sử dụng.
Các loại thuốc gốc có chung đuôi “sartan”. Các thuốc trong nhóm này đã có ở Việt Nam gồm:
− Cozaar (losartan)
− Atacand (candesartan)
− Avapro (irbesartan)
− Teveten (eprosartan)
− Diovan (valsartan)
− Micardis (telmisartan)
- Nhóm chẹn kênh canxi.
Dược sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, nhóm thuốc này dùng tốt cho những bệnh nhân có kèm đau thắt ngực, hiệu quả đối với những bệnh nhân cao tuổi và không làm ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ trong cơ thể.
Nhóm này bao gồm các thuốc gốc phần lớn có đuôi là “dipin”. Nhóm này gồm những loại thuốc sau đây:
− Adalat hoặc Procardia (nifedipine)
− Vascor (bepridil)
− Nimotop (nimodipine)
− Plendil (felodipin)
− Calan, Isoptin, Verelan hoặc (verapamil)
− Cardizem hoặc Tiazac (diltiazem)
− Norvasc hoặc Lotrel (amlodipine)
− Sular (nisoldipine)
Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc như: phù chi, chóng mặt, táo bón, hoặc chóng mặt.
Các loại thuốc điều trị tăng huyết áp hiện nay
- Nhóm thuốc chẹn alpha
Các loại thuốc thuộc nhóm chẹn alpha gồm có:
− Cardura (Doxazosin mesylate)
− Minipress (prazosin hydrochloride)
− Hytrin (Terazosin hydrochloride)
Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc gồm: nhịp tim nhanh, chóng mặt, hạ huyết áp tư thế. Để hạn chế tác dụng phụ, cần ngồi hay nằm nghỉ ít phút.
- Thuốc ức chế thụ thể alpha-2
Cũng tương tự như nhóm các thuốc chẹn alpha khác, nhóm thuốc ức chế thụ thể alpha-2 cũng có tác dụng giảm hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và làm giảm huyết áp. Sự khác biệt của nhóm thuốc nay là chúng chỉ nhắm mục tiêu vào một loại thụ thể alpha. Nhóm thuốc này sử dụng được cho phụ nữ có thai bởi chúng có ít rủi ro cho bà bầu và thai nhi. Loại thuốc điển hình thuộc nhóm này là Aldomet (methyldopa).
- Thuốc chẹn alpha-beta
Nhóm thuốc này gồm có các loại thuốc sau:
− Coreg (carvedilol)
− Normodyne, Trandate (labetolol hydrochloride).
- Nhóm thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương
Các loại thuốc thuộc nhóm thuốc ức chế thần kinh trung ương gồm có:
− Catapres (clonidine hydrochloride)
− Wytensin (guanabenz Acetate)
− Clorpres hoặc Combipres (clonidine hydrochloride và chlorthalidone)
− Tenex (guanfacine hydrochloride)
Tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng loại thuốc này gồm có: khô miệng, táo bón, tụt huyết áp tư thế đứng, rối loạn cương ở nam giới.
- Ức chế adrenergic ngoại vi
Các bác sĩ tư vấn cho biết, nhóm thuốc này có nhiều tác dụng phụ nên hiện nay ít được sử dụng, chỉ sử dụng khi những loại thuốc khác không mang lại hiệu quả. Những loại thuốc nằm trong nhóm này bao gồm:
− Hylorel (guanadrel)
− Ismelin (guanethidine monosulfate)
− Serpasil (reserpin)
- Thuốc giãn mạch trực tiếp
Loại thuốc này hiện nay ít được sử dụng do có nhiều tác dụng không mong muốn. Những loại thuốc nằm trong nhóm này bao gồm:
− Apresoline (hydralazine hydrochloride)
− Loniten (minoxidil).
Trên đây là một số nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp phổ biến hiện nay, để biết thêm thông tin về thuốc, bạn có thể tham khảo từ bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn.
Nguồn: truongcaodangduochanoi.vn tổng hợp.